Mô tả dự án
Tên thường gọi: Cỏ xuyến chi
Tên gọi khác: cúc xuyến chi, cúc mặt trời
Tên khoa học: Wedelia trilobata. Họ Asteraceae (Cúc)
Đặc điểm hình thái:
Cỏ xuyến chi mọc thành thảm cây thấp lâu năm với thân tròn và phát triển đến độ cao khoảng 10 cm. Lá cỏ xuyến chi xẻ thùy sâu, có vị bùi thường dài 5 – 10 cm và rộng 1 – 5 cm với mép lá đôi khi có răng cưa.
Hoa cỏ xuyến chi nở rất nhiều với một bông hoa màu vàng cam giống hoa cúc vạn thọ hay hoa cúc nhám được mọc ra riêng lẻ ở cuối mỗi thân cây. Đường kính hoa xuyến chi khoảng 2.5 cm.
Đặc điểm sinh thái, sinh lý:
Cỏ xuyến chi có nguồn gốc từ miền Tây Ấn Độ, Hawaii, phía Nam Florida, Trung Mỹ, Tây Phi, đặc biệt là ở độ cao thấp.
Cỏ xuyến chi phát triển tốt nhất trong đất màu mỡ, ẩm và thoát nước tốt nhưng vẫn sống tốt trong đất nghèo dinh dưỡng. Cây cỏ xuyến chi khá thích nghi trong khí hậu nhiệt đới. Cỏ xuyến chi ưa nắng hoặc chịu bóng bán phần và có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, ưa khí hậu khô thoáng, nhiều nắng, nhu cầu nước thấp.
Nhân giống từ các đoạn thân cành.
Công dụng:
Cỏ xuyến chi là loài cây trồng nền cho hoa đẹp thích hợp tạo thảm hoa trong công viên, khuôn viên, khu du lịch, đường phố… hay trang trí điểm gốc cây bóng mát.
Cỏ xuyến chi còn là bài thuốc trong y học cổ truyền: Lá cỏ xuyến chi nghiền dùng làm thuốc đắp, làm thành trà giảm bớt các triệu chứng của cảm lạnh và cảm cúm và còn kết hợp với các loại thảo mộc khác để xóa nhau thai sau khi sinh